Chú thích và tham khảo Vụ_Dreyfus

Chú thích

  1. Cassagnac, mặc dù bài Do Thái, đã đăng bài tựa đề Le Doute(Nghi ngờ), giữa tháng 9 năm 1896.
  2. cũng được gọi là « giả mạo ái quốc » bởi những người chống Dreyfus.
  3. Alexandrine, chữ ký thông thường của Panizzardi.
  4. Ông đã đọc trên Le Figaro tháng Năm 1896, trong bài viết « Cho những người Do Thái ».
  5. Tiếp theo bởi Syndicat ngày 1 tháng 12 và Procès-verbal ngày 5 tháng 12.
  6. khi đó ở trung tâm giới văn nghệ tiền phong, xuất bản Marcel Proust, Saint-Pol-Roux, Jules Renard, Charles Péguy, etc.
  7. La chose jugée est tenue pour véridique.
  8. Căn phòng xử trống vắng khi các cuộc tranh luận đề cập tới các chủ đề chạm đến quốc phòng, nghĩa là chứng cớ của Picquart.
  9. Chủ tịch hội đồng xử án từ chối hỏi cung dù người này đã được gọi đến phiên tòa.

Tham khảo

  1. Xem mẫu hoàn chỉnh trên Gallica
  2. Thậm chí là một « vi phạm tư pháp » theo Bredin, L’Affaire, Fayard, 1984 và Vincent Duclert, Biographie d’Alfred Dreyfus, Fayard, 2006
  3. Đọc thêm diễn văn của Bộ trưởng Tư pháp Pháp,Pascal Clément, ngày 12 tháng 6 năm 2006
  4. Guy Canivet, Chánh án Tối cao Pháp viện Pháp,Về Công lý trong Vụ Dreyfus]], tr.15.
  5. Arrêt de la cour de cassation du 12 juillet 1906
  6. Michel Winock, « Vụ Dreyfus như một huyền thoại lập quốc », trong La France politique, Éditions du Seuil, coll. « Points Histoire », 2003, p.151-165
  7. Roi et President
  8. Với ba đoạn này, tham khảo Jean-Marie Mayeur, Những bước đầu của Đệ tam Cộng hòa, Nhà xuất bản Seuil, 1973, 209-217
  9. Dreyfus là người Mulhouse,Picquart là một người Strasbourg, Zurlinden là người Colmar(đều thuộc Alsace).
  10. Auguste Scheurer-Kestner trong một bài phát biểu trước Thượng viện.
  11. Duclert, L'affaire Dreyfus, p.5
  12. Sur la mise au point du canon de 75: Doise, Un secret bien gardé, p.9 et s.
  13. Đây là đối tượng của lá thư chặn bởi Sở Mật vụ Pháp, đề tên "Tên vô lại D...". Nó được sử dụng trong "văn kiện bí mật" buộc tội Dreyfus.
  14. Bach, L'armée de Dreyfus, p.534
  15. Miquel, La troisième République, p.391
  16. Duclert, L'affaire Dreyfus, p.8
  17. xem công trình của Marcel Thomas, L'Affaire sans Dreyfus
  18. Xem, nhất là Reinach, Lịch sử vụ Dreyfus, tập 1, p.40-42.
  19. Biệt ngữ của SR ám chỉ: những văn bản thu được từ một phụ nữ làm nội trợ trong Đại sứ quán Đức,Thomas, L'affaire sans Dreyfus, p.140 et s.
  20. mà không có mảnh nhỏ nào, hơn nữa không bị nhàu. Bredin, L'Affaire, {p.67
  21. Thông tin quan trọng duy nhất của văn bản là một ghi chép về pháo nòng 120 mẫu Baquet C, loại pháo chiếm 1,4 % hỏa lực hiện đại của Pháp năm 1914, và 0,6% toàn thể hỏa lựcDoise, Un secret bien gardé, p.55 et s.
  22. Về cơ quan này, xemBredin, p.49-50; Doise, p.42-43 et Thomas, L'Affaire sans Dreyfus, p.60-70
  23. Thomas, L'Affaire sans Dreyfus, p.67. Alfred Dreyfus cũng là người Mulhouse.
  24. « Tên ngốc Mercier » Rochefort viết trong Kẻ cố chấp, Boussel, Vụ Drefus và báo chí, p.43-44.
  25. Bredin, L'Affaire, p.65
  26. Reinach, Lịch sử vụ Dreyfus, tập 1,p.39
  27. 1 2 Birnbaum, L'affaire Dreyfus, p.40
  28. Dựa trên những chỉ dẫn của đại úy Matton, quân nhân pháo binh duy nhất ở Ban Thống kê. Ba trong số các văn bản được truyền đi liên quan ít nhiều tới pháo binh.
  29. Bredin, L'Affaire, p.68
  30. Birnbaum, L'affaire Dreyfus, p.48
  31. Burns, Một gia đình…., p.139
  32. Thomas, L'Affaire sans Dreyfus, p.260
  33. Sandherr là một người chống Do Thái điên cuồng. Paléologue, l'Affaire Dreyfus et le quai d'Orsay.
  34. Người ta khẳng định trong nhiều cuốn sách rằng Dreyfus vô tư và thờ ơ với hoàn cảnh của mình, điều về sau đã được cải chính với nhiều bằng chứng. Xem Duclert, Tiểu sử Alfred Dreyfus, p.115 et s.
  35. Birnbaum, Vụ Dreyfus, p.38
  36. Như họ đã báo cáo với tướng Mercier Bredin, L'Affaire, p.69.
  37. về các nhân cách của Mercier và du Paty de Clam, đọc: Paléologue, L’Affaire Dreyfus et le Quai d’Orsay, p.111 et s.
  38. Guillemin, Ẩn ngữ Esterházy, tập 1, p.99
  39. Bredin, L'Affaire, p.0
  40. Mercier đã gặp Tổng thống, Casimir-Perier, giảm thiểu tầm quan trọng của các tài liệu được truyền đi, điều mà sau này Mercier sẽ phủ nhận, đối lập một cách không khoan nhượng hai người. Xem Phiên tòa Rennes tập 1, p.60, 149 và 157
  41. Nhất là những lời khuyên can của tướng Félix Gustave Saussier, Tư lệnh quân khu Paris.
  42. Thomas, L'Affaire sans Dreyfus, p.141. Hanotaux đã đòi Mercier ngừng các cuộc truy tố nếu những bằng chứng khác không được tìm ra. Điều này, không nghi ngờ gì, là nguồn gốc của tài liệu mật
  43. Bredin, L'Affaire, p.72
  44. Reinach, Lịch sử vụ Dreyfus, tập 1, p.92. Gobert khẳng định rằng văn bản đã được viết nhanh chóng, loại trừ việc sao chép
  45. Phiên tòa Rennes tập 2, p.322. Ý tưởng này được tăng cường bởi sự trong suốt của tờ giấy
  46. Bredin, L'Affaire, p.87
  47. Reinach, Lịch sử vụ Dreyfus, tập 1, p.107
  48. Báo cáo của Tối cao Pháp viện, tập 1, p.127
  49. Thủ tục bắt giữ đã được ký từ trước, xem Thomas, L'affaire sans Dreyfus, p.208
  50. 1 2 Duclert, Tiểu sử Alfred Dreyfus, p.118
  51. Mathieu Dreyfus, Vụ bê bối mà tôi trải qua, p.20 et s.
  52. Không bị can nào có thể bị giấu hoàn toàn theo bất cứ luật nào thời đó. Các nguy cơ rò rỉ bí mật an ninh có thể được hạn chế bởi một thực tế là các luật sư phải phục tùng bí mật nghề nghiệp Tối cao Pháp viện, Về Công lý trong vụ Dreyfus, Duclert, p.51
  53. Bredin, L'Affaire, p.80
  54. Mathieu Dreyfus, Vụ bê bối mà tôi trải qua.
  55. Edgar Demange, người nhận giải hùng biện quốc gia, trở nên nổi tiếng khi đã giúp hoàng thân Pierre Bonaparte, người ám sát một người cộng hòa Victor Noir năm 1870, được tha bổng. Là một chuyên gia lớn về luật hình sự, ông được thừa nhận bởi các đồng nghiệp và đã trúng cử vào Hội đồng đoàn luật sư nhiệm kỳ 1888-1892. Như một trò đùa của lịch sử, chính Demange đã tranh tụng thắng lợi cho hầu tước Morès, người đã sát hại đại úy Do Thái trong một cuộc đấu tay đôi. Y. Repiquet, chủ tịch đoàn luật sư, Edgar Demange và Fernand Labori, Tối cao Pháp viện, Về Công lý trong vụ Dreyfus, p.274.
  56. Ông gọi báo cáo của du Paty là "tác phẩm cặm cụi"(élucubrations-một từ có nghĩa xấu), Bredin, L'Affaire, p.88
  57. Tối cao Pháp viện, Về Công lý trong vụ Dreyfus, Duclert, p.103
  58. « […] anh ta nói nhiều ngoại ngữ, nhất là tiếng Đức mà anh ta nắm khá sâu ».
  59. Chúng được dẫn ra trong một đoạn duy nhất gần chót bản báo cáo, với chỉ một câu: « [các yếu tố cụ thể] nằm trong lá thư tội chứng, mà sự kiểm tra bởi đa số các chuyên gia cũng như bởi chúng tôi và các dấu vết mà như các ngài thấy đã chỉ ra, trừ vài sự khác biệt ngẫu nhiên, một sự tương hợp hoàn toàn với chữ viết tay được phân tích của đại Dreyfus. »
  60. Zola, « Tôi buộc tội...! ».
  61. Bredin, L'Affaire, p.89
  62. Tựa đề bài báo trên tờ l’Intransigeant ngày 21 tháng 12 năm 1894
  63. Mathieu Dreyfus, Vụ việc mà tôi trải qua, p.24
  64. v. [[Bredin, L'Affaire, p.83
  65. Bredin, L'Affaire, p.85
  66. Boussel, Vụ Dreyfus và báo chí, p.55
  67. Boussel, Vụ Dreyfus và báo chí, p.58
  68. casus belli, tiếng Latin nghĩa là "tình trạng chiến tranh"
  69. Boussel, Vụ Dreyfus và báo chí, p.60
  70. Chi tiết về tiến trình vụ xử,đọc Duclert, Tiểu sử Alfred Dreyfus, p.147 et s.
  71. Reinach, Lịch sử vụ Dreyfus, tập 1, p.394
  72. Tối cao Pháp viện, Về công lý trong vụ Dreyfus, Duclert, p.107
  73. Reinach, Lịch sử vụ Dreyfus, tập 1, p.409
  74. Doise, Un secret bien gardé, p.87
  75. Duclert, Tiểu sử Alfred Dreyfus, p.151
  76. Dù chỉ là một đại úy nhưng Dreyfus có những khoản lợi tức lớn từ thừa kế của người cha và của hồi môn của vợ, ngang ngửa với một vị tư lệnh quân khu. Doise, Un secret bien gardé, p.38
  77. Xem những chứng minh của Meyer, Giry, Henri Poincaré, Appel và Darboux, những nhà thư tịch học và toán học lớn nhất đương thời trong lời khai của họ trong cuộc thẩm án lần hai năm 1904. Họ đã phá hủy hoàn toàn hệ thống của Bertillon. Thomas, L'Affaire sans Dreyfus, p.189
  78. Trợ lý của chỉ huy Sở Tình báo và người phát hiện bản kê.
  79. Picquart, Cuộc thẩm án 1898-1899, Dự thẩm, tập I, p.129
  80. Reinach, Lịch sử vụ Dreyfus, tập 1, p.411. Những cây thập tự này đã được loại khỏi những tòa án dân sự kể từ thời chính phủ Jules Ferry, nhưng trong tòa án quân sự thì vẫn còn.
  81. Duclert, Tiểu sử Alfred Dreyfus, p.164
  82. Pierre Gervais, Romain Huret và Pauline Peretz, « Đọc lại « hồ sơ bí mật »: đồng tính luyến ái và chủ nghĩa bài Do Thái trong Vụ Dreyfus », Tạp chí lịch sử hiện đại và đương đạiRevue d'histoire moderne et contemporaine, nhà xuất bản Belin, Vol. 55, 1, p.125-160
  83. Theo luật của quân đội Pháp thời ấy, tất cả các chứng cứ buộc tội phải được đưa ra trước bị cáo để có thể bị bác bỏ, điều khi đó chưa phải bắt buộc trong ngành tư pháp dân sự. Doise, Un secret bien gardé, p.132
  84. Điều này rõ ràng sai. Động cơ của Mercier hoàn toàn là buộc tội Dreyfus mà không được bào chữa. Xem cáo trạng
  85. Birnbaum, Vụ Dreyfus, p.43
  86. Thật ra nó nhắc tới một người được đặt tên Dubois, được nhận diện bởi Ban Thống kê từ một năm trước.
  87. Tối cao Pháp viện, Về Công lý trong vụ Dreyfus, Duclert, p.92
  88. Phiên tòa Rennes tập 2 p.191 et s. Ông này rõ ràng làm trầm trọng hơn hơn trường hợp của mình khi không thú nhận rằng sự truyền một hồ sơ biis mật là một cách thức phi pháp.
  89. Reinach, Lịch sử vụ Dreyfus, tập 1, p.468
  90. Clemenceau viết ngày 25 tháng 12 năm 1894, trên tờ báo trên: "Không ngờ gì, tôi dứt khoát hơn bao giờ là kẻ thù của án tử hình. Nhưng người ta không thể làm công chúng hiểu nỗi người ta đã xử bắn, cách đây vài tuần, một đứa trẻ bất hạnh 20 tuổi về tội ném một cái cúc áo lên đầu vị đứng đầu tóa án binh, trong khi kẻ phản bội Dreyfus sắp tới sẽ đi tới đảo Nou, nơi mong có khu vườn của Candide. » Trích theo Michel Winock, Clemenceau, Perrin, 2007, chương XV, « Mở đầu vụ Dreyfus », p.244
  91. Méhana Mouhou, Vụ Dreyfus: cuộc mưu phản trong nền Cộng hòa, Nhà xuất bản L'Harmattan, 2006, p.40
  92. Bredin, L'Affaire, p.107
  93. Dường như chính tả đúng của vị đại úy là Lebrun Renaud, nhưng tập hợp các sử liệu đều chấp nhận tên trên, khiến nó trở nên quá phổ biến. Xem chứng cứ về điều này ở Phiên tòa Rennes tập 3, p.73
  94. Xem án quyết của Tối cao Pháp viện 12 tháng 7 năm 1906
  95. Bredin, L'Affaire, p.103
  96. Bredin, L'Affaire, p.125
  97. Nhiệt độ đạt đến 45 °C, ông thường bị thiếu ăn hoặc cho ăn những thức ăn tạp nham, vốn thường gây những căn bệnh nhiệt đới.
  98. Alfred Dreyfus, 5 năm của đời tôi
  99. Bredin, L'Affaire, p.132
  100. Nếu quan tâm có thể đọc thêm những hồi ký của Mathieu Dreyfus, Vụ bê bối mà tôi trải qua, vốn chưa từng được xuất bản cho đến năm 1978, trừ vài đoạn.
  101. Mathieu Dreyfus, Vụ bê bối mà tôi trải qua, Fayard, p.47
  102. Bredin, L'Affaire, p.117
  103. Mathieu Dreyfus, Vu bê bối mà tôi trải qua p.48 et s.
  104. Mathieu Dreyfus, Vụ bê bối mà tôi trải qua, p.54 et s.
  105. Lazare, Một sai sót tư pháp. Sự thật trong Vụ Dreyfus, Bruxelles, tháng 11 năm 1896.
  106. Boussel, Vụ Dreyfus và báo chí, p.82
  107. Chính ông là người đã tiếp đón đại úy Dreyfus sáng ngày 15 tháng 10 năm 1894, khi diễn ra màn kịch về chữ viết tay.
  108. Bredin, L'Affaire, p.140
  109. Thomas, L'Affaire sans Dreyfus, p.276
  110. Về nhân cách và cuộc đời của Walsin-Esterházy, đọc Reinach, Lịch sử vụ Dreyfus tập 2, chương 1 và toàn bộ phần đầu của L'Affaire sans Dreyfus của Marcel Thomas.
  111. Bredin, L'Affaire, p.142. Chính Marcel Thomas đã khám phá ra bức thư này đầu những năm 1970. Xem phụ lục trong L'Affaire sans Dreyfus
  112. Bredin, L'Affaire, p.144. Chính điều này cho phép Bộ Tổng tham mưu tỏ ý ngờ vực công khai chứng cứ và hạ uy tín của Picquart.
  113. Birnbaum, Vụ Dreyfus, p.56
  114. Bởi vậy von Schwartzkoppen đã cắt quan hệ với Esterházy đầu năm 1896. Thomas, L'affaire sans Dreyfus, p.145
  115. Reinach, Lịch sử vụ Dreyfus, tập 2, p.26
  116. Điều này đặt ra câu hỏi liệu có sự tiếp tay cho nhau của hai người này.Bredin, p.144 và Thomas, L'Affaire sans Dreyfus p.231.
  117. Đọc Thomas, L'Affaire sans Dreyfus, Chương 1, « Tiểu thuyết về một tay bạc lận ».
  118. Doise, Un secret bien gardé, p.24 et s.
  119. xem bài báo trên tờ L'Éclair ngày 10 và 14 tháng 9 năm 1896, thù địch với Dreyfus, nhưng tiết lộ sự tồn tại của văn bản bí mật. Bredin, L’Affaire, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)163.
  120. Bredin, L'Affaire, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)167.
  121. Bredin, L’Affaire, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)168.
  122. Ibid.
  123. Henry đã gửi cho ông một bức thư đầy những lời bóng gió. Lịch sử vụ Dreyfus Tập 2 tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)517 et s.
  124. Doise, Un secret bien gardé, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)109 et s.
  125. Henry tham vọng kế vị Sandherr, vì đã làm trợ tá cho ông này nhiều năm. Nhưng Picquart đã được bổ nhiệm làm sếp của Cơ quan Phản gián như người ta biết. Sự cách chức có thể cho phép Henry thỏa mãn tham vọng của mình(Bredin, L’Affaire tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)262).
  126. Bredin, L’Affaire, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)200.
  127. Thomas, L'Affaire sans Dreyfus, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)475.
  128. Lịch sử vụ Dreyfus Tập 2, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)603 và 644.
  129. Cho toàn đoạn này, để biết những chi tiết chính xác, xem: Winock, Thế kỷ của những trí thức, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)11-19.
  130. Zola, Cuộc chiến vì Dreyfus, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)44.
  131. Xem Chez l'Illustre Écrivain, đã xuất bản trênLe Journal ngày 28 tháng 11 năm 1897, chấp nhận bài Octave Mirbeau, L'Affaire Dreyfus, 1991, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)43-49.
  132. Trích dẫn từ phiên họp 4 tháng 12 năm 1897, trên trang web của Hạ viện.
  133. Bredin, L’Affaire, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)207.
  134. Thomas, L'Affaire sans Dreyfus, Tome 2, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)244.
  135. Duclert, L'affaire Dreyfus, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)39.
  136. Thomas, L'Affaire sans Dreyfus, Tome 2, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)245.
  137. 1 2 Bredin, L’Affaire, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)227.
  138. Duclert, L'affaire Dreyfus, tr. Thiếu tham số! (Bản mẫu:P.)40.
  139. Dictionnaire de l'affaire Dreyfus, Thomas, entrée "Esterházy en Angleterre".

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Vụ_Dreyfus http://www.cahiers-naturalistes.com/centenaire_reh... http://www.roi-president.com/elections_legislative... http://www.assemblee-nationale.fr/histoire/Dreyfus... http://www.assemblee-nationale.fr/histoire/Dreyfus... http://rennesetdreyfus.blogspot.fr/ http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k21872p http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k24250f http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k24251s http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k242524 http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k24254t